Cấu trúc sở hữu là gì? Các công bố khoa học về Cấu trúc sở hữu

Cấu trúc sở hữu là cách các từ hoặc cụm từ kết hợp với nhau để chỉ sự sở hữu, quan hệ giữa các thành phần trong câu. Có hai dạng chính của cấu trúc sở hữu là cấ...

Cấu trúc sở hữu là cách các từ hoặc cụm từ kết hợp với nhau để chỉ sự sở hữu, quan hệ giữa các thành phần trong câu. Có hai dạng chính của cấu trúc sở hữu là cấu trúc sở hữu trực tiếp và cấu trúc sở hữu gián tiếp.

- Cấu trúc sở hữu trực tiếp:

Cấu trúc này được sử dụng khi muốn chỉ sự sở hữu trực tiếp giữa hai từ, ví dụ: "The cat's tail" (đuôi của con mèo). Trong ví dụ này, "cat" là chủ sở hữu, "tail" là vật sở hữu.

- Cấu trúc sở hữu gián tiếp:

Cấu trúc này sử dụng một giới từ như "of" để chỉ sự sở hữu gián tiếp, ví dụ: "The car of my brother" (xe của anh trai tôi). Trong ví dụ này, "my brother" là chủ sở hữu, "car" là vật sở hữu.

Cấu trúc sở hữu cũng có thể áp dụng cho các nhóm từ hoặc cụm từ phức tạp hơn, ví dụ: "The book on the table of the teacher's sister" (quyển sách trên bàn của em gái của cô giáo). Trong ví dụ này, "the teacher's sister" là chủ sở hữu, "the book on the table" là vật sở hữu.
Cấu trúc sở hữu trong tiếng Anh có thể được tạo ra bằng cách sử dụng "s" (hoặc "es" nếu danh từ kết thúc bằng "s", "x", "z", "sh" hoặc "ch") hoặc giới từ "of". Dưới đây là các trường hợp cụ thể:

1. Cấu trúc sở hữu trực tiếp (possessive structure):
- Đối với danh từ số ít: Đặt "s" ở cuối danh từ chủ sở hữu.
Ví dụ: John's car (xe của John), cat's tail (đuôi của con mèo), Mary's book (quyển sách của Mary).

- Đối với danh từ số nhiều: Đặt "s" ở cuối danh từ chủ sở hữu.
Ví dụ: The students' books (các quyển sách của học sinh), dogs' barks (tiếng sủa của những con chó).

- Đối với danh từ không đếm được (uncountable noun): Đặt "s" ở cuối danh từ chủ sở hữu.
Ví dụ: The water's temperature (nhiệt độ của nước), the sky's color (màu sắc của bầu trời).

2. Cấu trúc sở hữu gián tiếp (possessive structure using "of"):
- Đặt danh từ chủ sở hữu trước giới từ "of".
Ví dụ: The house of my friend (ngôi nhà của bạn tôi), the color of the car (màu của chiếc xe), the book of the teacher (quyển sách của giáo viên).

Lưu ý: Trong một số trường hợp, cách sử dụng "s" và giới từ "of" có thể khá linh hoạt. Ví dụ: "My sister's car" và "The car of my sister" đều có nghĩa là "xe của chị tôi".

Cấu trúc sở hữu còn được sử dụng để mô tả quyền sở hữu, quyền thuộc về người hoặc vật nào đó. Ngoài việc chỉ sở hữu vật chất, cấu trúc sở hữu cũng có thể ám chỉ quan hệ về sở thích, quan hệ gia đình, quan hệ chức vụ và nhiều khía cạnh khác.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cấu trúc sở hữu":

Phương pháp quỹ đạo phân tử tự trùng khớp: Mở rộng cơ sở kiểu Gaussian cho nghiên cứu quỹ đạo phân tử của các phân tử hữu cơ Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 54 Số 2 - Trang 724-728 - 1971

Một tập hợp cơ sở mở rộng của các hàm số nguyên tử được biểu diễn dưới dạng các tổ hợp tuyến tính cố định của các hàm Gaussian được trình bày cho hydro và các nguyên tố hàng đầu tiên từ cacbon đến flo. Trong tập này, được mô tả là 4–31 G, mỗi lớp vỏ bên trong được đại diện bởi một hàm cơ sở duy nhất được lấy từ tổng của bốn hàm Gaussian và mỗi quỹ đạo hoá trị được tách thành các phần bên trong và bên ngoài được mô tả bởi ba và một hàm Gaussian, tương ứng. Các hệ số mở rộng và số mũ Gaussian được xác định bằng cách tối thiểu hóa năng lượng đã tính toán tổng thể của trạng thái cơ bản nguyên tử. Cơ sở dữ liệu này sau đó được sử dụng trong các nghiên cứu quỹ đạo phân tử đơn xác định của một nhóm nhỏ phân tử đa nguyên tử. Tối ưu hóa các yếu tố tỷ lệ vỏ hoá trị cho thấy rằng có sự tái chia tỷ lệ đáng kể của các hàm số nguyên tử trong các phân tử, các hiệu ứng lớn nhất được quan sát thấy ở hydro và cacbon. Tuy nhiên, phạm vi tối ưu của các hệ số tỷ lệ cho mỗi nguyên tử là đủ nhỏ để cho phép lựa chọn một bộ tiêu chuẩn phân tử. Việc sử dụng cơ sở chuẩn này cung cấp các hình học cân bằng lý thuyết hợp lý với thí nghiệm.

#Hàm Gaussian #cơ sở dữ liệu phân tử #ổn định cấu trúc #tối ưu hóa năng lượng #quỹ đạo phân tử
Tác động của cấu trúc sở hữu đến chất lượng lợi nhuận tại các ngân hàng niêm yết ở Việt Nam
Nghiên cứu này phân tích dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 17 Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) niêm yết trong giai đoạn 2011 - 2020 dựa trên mô hình nghiên cứu của M.D. Tran and N.H. Dang (2021). Kết quả nghiên cứu cho thấy sở hữu cá nhân trong nước làm tăng chất lượng lợi nhuận, trong khi sở hữu tổ chức trong nước và sở hữu nước ngoài có tác động ngược lại. Ngoài ra, nghiên cứu còn tìm ra bằng chứng sở hữu nhà nước làm giảm chất lượng lợi nhuận. Kết quả trên có thể được giải thích tốt bằng việc ứng dụng thuyết đại diện và giải thiết bất cân xứng thông tin. Nghiên cứu được kỳ vọng đem lại nhiều hàm ý chính sách cho nhà quản trị và nhà hoạch định chính sách trong việc đảm bảo tính minh bạch, công khai của báo cáo tài chính trong ngành ngân hàng.
#cấu trúc sở hữu #chất lượng lợi nhuận #ngân hàng thương mại cổ phần #ownership structure #earnings quality #joint-stock commercial banks
CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT, CẤU TRÚC CỦA VẬT LIỆU COMPOZIT TRÊN CƠ SỞ POLYETYLEN VÀ BÃ THẢI PHOTPHOGYP BIẾN TÍNH HỮU CƠ
Vietnam Journal of Chemistry - Tập 49 Số 3 - 2012
This report dealed with using phosphogypsum (PG) waste as filler for high density polyethylene (HDPE) based composites. PG was modified by stearic acid and denoted as MPG. The composites of HDPE/MPG and HDPE/unmodified PG were prepared by melt mixing in a Haake Rheomixer. The presence of polyethylene grafted with acrylic acid (PEg) was used as a coupling agent for PG and HDPE. The obtained results showed that unmodified PG (UPG) strongly reduced mechanical properties of HDPE. But in comparison, the mechanical properties of HDPE/MPG were higher than those of HDPE/UPG composites with the same filler amount because MPG was more organophilic than UPG. The Haake torques indicated that both MPG and PEg increased melt viscosity of PE. PEg enhanced the dispersion and adhesion of MPG in PE matrix as expressed by SEM images. PEg also improved the mechanical properties of HDPE/MPG composites. The HDPE - based composites using both MPG and PEg exhibited higher thermal stability than neat HDPE. Keywords: phosphogypsum, HDPE-based composite, organophilic.
Mô hình số về vận tải bùn cát ba chiều trong sông
Bài báo trình bày một phương pháp tính toán dòng chảy và vận tải bùn cát trong sông, kênh hở trong không gian ba chiều. Các phương trình vi phân cơ bản để tính toán dòng chảy và vận tải bùn cát được viết trong hệ tọa độ biến đổi “sigma”. Các phương trình này được giải theo phương pháp thể tích hữu hạn trên lưới phi cấu trúc với các phần tử tứ giác. Phương pháp tính này được tính toán kiểm tra với bài toán vận tải bùn cát trong đoạn kênh cong được nghiên cứu thực nghiệm bởi Odgaard và Bergs (1988) và số liệu thực đo về vận tải bùn cát tại khu vực Cù lao Phố trên sông Đồng Nai. Các kết quả tính toán cho thấy phương pháp này cho kết quả tính khá chính xác và có thể ứng dụng cho các tính toán thực tế.
#mô hình số 3D #vân tải bùn cát #lưới phi cấu trúc #sông Đồng Nai #phương pháp thể tích hữu hạn
Sự kích thích protein sốc nhiệt, thay đổi vi cấu trúc gan và biến đổi hành vi của cá: các dấu hiệu sinh học này có liên quan không và có hữu ích để phản ánh tình trạng ô nhiễm trong thực địa không? Dịch bởi AI
Journal of Aquatic Ecosystem Health - Tập 6 - Trang 57-73 - 1997
Sự biểu hiện của protein sốc nhiệt (hsp70), sự thay đổi vi cấu trúc gan và những biến đổi trong hành vi bơi lội đã được nghiên cứu đồng thời trên cá hồi nâu (Salmo trutta f. fario) khi tiếp xúc với nước từ các dòng thử nghiệm ở phía nam nước Đức trong điều kiện bán trường. Các phân tích hóa học đã phát hiện ra các mức độ ô nhiễm khác nhau của hai dòng nước này bởi pesticid, PAHs, PCBs và kim loại nặng, trong khi ô nhiễm dòng nước chỉ phản ánh một phần trong mức độ tích tụ của các chất ô nhiễm trong cơ thể cá. Phản ứng của dấu hiệu sinh học đã được so sánh sau những khoảng thời gian tiếp xúc khác nhau và trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau. Sự khác biệt trong trạng thái ô nhiễm của các dòng nước đã phản ánh qua các phản ứng dấu hiệu sinh học khác nhau ở cá hồi. Ở dòng nước bị ô nhiễm nặng, các phản ứng dấu hiệu sinh học có sự tương đồng cao hơn so với ở dòng nước ô nhiễm vừa phải, nơi mà các dấu hiệu sinh học cho thấy ít mối liên quan với nhau. Điều này chủ yếu do khả năng khác nhau của các dấu hiệu sinh học trong việc tích hợp phản ứng căng thẳng theo thời gian. Hiểu rõ động lực học của các đường cong phản ứng căng thẳng và các tác động của nhiệt độ lên phản ứng dấu hiệu sinh học là rất cần thiết để đánh giá tác động của các yếu tố căng thẳng môi trường như các chất ô nhiễm lên sức khỏe của sinh vật.
#protein sốc nhiệt #ô nhiễm môi trường #cá hồi nâu #phản ứng dấu hiệu sinh học #vi cấu trúc gan
Lọc số nhanh: Cấu trúc và tác động của độ dài từ hữu hạn Dịch bởi AI
Journal of VLSI signal processing systems for signal, image and video technology - Tập 4 - Trang 355-370 - 1992
Bài báo này là một nghiên cứu về các cấu trúc lọc hiệu suất cao như các cấu trúc khối và hành vi của chúng trong các môi trường có độ chính xác hữu hạn. Các cấu trúc khối đạt được tỷ lệ thông lượng cao bằng cách sử dụng một số lượng lớn bộ xử lý hoạt động song song. Đã có niềm tin rằng các cấu trúc khối tương đối ổn định trước tiếng ồn làm tròn cũng phải ổn định trước các lỗi định lượng hệ số. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra rằng các cấu trúc khối, trên thực tế, có độ nhạy hệ số cao. Một vấn đề tiềm tàng phát sinh do định lượng hệ số là hành vi thay đổi theo chu kỳ mà bộ lọc thực hiện thể hiện. Chúng tôi sẽ chứng minh cách mà các lỗi độ dài từ hữu hạn có thể làm chuyển đổi một bộ lọc lý tưởng không thay đổi theo thời gian thành một hệ thống thay đổi theo thời gian. Chúng tôi sẽ xác định các cấu trúc khối có độ nhạy hệ số thấp và phát triển các cấu trúc tốc độ cao miễn dịch với các vấn đề thay đổi theo thời gian do định lượng hệ số gây ra.
#lọc số #cấu trúc khối #độ dài từ hữu hạn #độ nhạy hệ số #định lượng hệ số
Cấu Trúc Di Truyền Quần Thể Của Cá Dúi Vàng, Horabagrus brachysoma, Đặc Hữu Và Nguy Cấp, Sử Dụng Các Đánh Dấu Allozyme Dịch bởi AI
Biochemical Genetics - Tập 45 - Trang 637-645 - 2007
Sự biến đổi allozyme và cấu trúc gen của quần thể Horabagrus brachysoma trong ba quần thể tự nhiên từ vùng phía nam của dãy Western Ghats, Ấn Độ, đã được nghiên cứu thông qua điện di gel polyacrylamide. Sự biến đổi tại 14 loci từ 14 hệ enzyme đã được phân tích. Phân tích allozyme cho thấy mức độ biến đổi di truyền cao ở loài này, với trung bình số allele quan sát được trên mỗi locus là 2.357 và tỉ lệ dị hợp tử quan sát được là 0.178. Giá trị dương của chỉ số cố định (F_IS = 0.507) cho thấy sự thiếu hụt đáng kể của dị hợp tử trên mức quần thể. Xác suất có ý nghĩa rất lớn (P < 0.0001) cho tất cả các loci gợi ý rằng ba bộ mẫu này không thuộc về cùng một nguồn gen.
#allozyme #Horabagrus brachysoma #cấu trúc di truyền #di truyền quần thể #Western Ghats
Cấu trúc sở hữu và hiệu suất tài chính của các công ty dịch vụ cảng ở Tây Ban Nha Dịch bởi AI
Maritime Economics & Logistics - Tập 22 - Trang 674-698 - 2019
Hệ thống cảng Tây Ban Nha đại diện cho khoảng 20% GDP của ngành vận tải. Chúng tôi phân tích tác động của cấu trúc sở hữu, đặc biệt là các đặc điểm gia đình của các công ty dịch vụ cảng Tây Ban Nha, đến khả năng sinh lợi. Nghiên cứu của chúng tôi tiết lộ rằng sự sở hữu của các công ty này rất tập trung, với hơn 80% có một cổ đông chi phối, trong khi hơn 60% nằm trong tay của một gia đình, mà trong hầu hết các trường hợp là cổ đông duy nhất. Trong số các dịch vụ cảng, chúng tôi phát hiện dịch vụ dẫn đường là dịch vụ có khả năng sinh lợi cao nhất, với tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (RoA) trung bình là 26%, trong khi dịch vụ cảng có khả năng sinh lợi thấp nhất là bốc dỡ hàng hoá (7.8%); các dịch vụ còn lại có tỷ suất lợi nhuận tương tự, dao động từ 12 đến 14%. Về mối quan hệ giữa sở hữu và khả năng sinh lợi, kết quả dẫn chúng tôi đến kết luận rằng các công ty có một cổ đông duy nhất hoặc cổ đông chính có khả năng sinh lợi cao hơn. Chúng tôi chỉ ra rằng khả năng sinh lợi giảm khi cổ đông duy nhất là một thành viên trong gia đình. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng các công ty trong đó gia đình duy trì quyền sở hữu qua các thế hệ thứ hai hoặc tiếp theo có khả năng sinh lợi cao hơn so với thế hệ thứ nhất. Những kết quả này cho thấy sự tồn tại của các cổ đông khác, không phải gia đình, làm giảm ảnh hưởng tiêu cực của gia đình, và rằng mức độ chuyên nghiệp hóa cao hơn của các nhà quản lý ở thế hệ thứ hai và tiếp theo góp phần cải thiện kết quả của các doanh nghiệp gia đình. Chúng tôi tin rằng các kết quả của chúng tôi có thể áp dụng cho các doanh nghiệp gia đình khác ngoài lĩnh vực cảng.
#cổng #cấu trúc sở hữu #khả năng sinh lợi #công ty dịch vụ cảng #doanh nghiệp gia đình
Tác động phi tuyến bậc 3 của cấu trúc sở hữu nhà quản lý đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bài viết nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu nhà quản lý đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và Tobin’s Q. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cân bằng của 332 công ty từ năm 2007 đến năm 2019 và phương pháp hồi quy System-GMM. Kết quả cho thấy tác động phi tuyến bậc ba giữa cấu trúc sở hữu nhà quản lý đến hiệu quả kinh doanh, hàm ý rằng giả thuyết hội tụ lợi ích và tham quyền cố vị trong hành vi của các nhà quản lý đã dẫn đến mối quan hệ phi tuyến bậc ba của cấu trúc sở hữu nhà quản lý đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và lợi ích của các bên liên quan.
#Cấu trúc sở hữu #Cấu trúc sở hữu nhà quản lý #; Hiệu quả kinh doanh
Tổng số: 17   
  • 1
  • 2